u cơ mỡ mạch thận

Rối loạn chức năng thận có thể làm tăng nguy cơ tử vong và bệnh tim mạch. Một số nghiên cứu cho thấy mức độ tăng của cystatin C có liên quan đến nguy cơ tử vong, đến một số loại bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim, bệnh động mạch ngoại biên và hội Tai biến mạch máu não. Thấp tim. Tâm phế mãn. Tăng huyết áp. Viêm cơ tim. Viêm màng ngoài tim. Thận nhiễm mỡ. Viêm cầu thận cấp. Viêm màng não mủ - Chẩn đoán nhanh nhồi máu cơ tim Một khối u mỡ trên thận, được gọi là angiomyolipoma, là một khối lành tính bao gồm mỡ, mạch máu và cơ trơn. Một khối u lành tính không phải là ung thư và không thể di căn hoặc lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể nhưng nó có thể phát triển và phá hủy các mô khác, theo Hiệp hội Ung thư Canada. Hẹp động mạch thận và tắc động mạch thận thường do huyết khối, xơ vữa động mạch hoặc loạn sản xơ cơ. Các triệu chứng của tắc mạch thận cấp bao gồm đau nhói liên tục vùng thắt lưng, đau bụng, sốt, buồn nôn, nôn ói và đái máu. Tổn thương thận cấp có thể xuất hiện. Hẹp mạn tính tiến triển gây tăng huyết áp kháng trị và có thể dẫn đến bệnh thận mạn. Mỡ dưới da cũng liên quan đến sức khỏe tim mạch tốt hơn. Trong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu thấy rằng nhiều mỡ dưới da hơn có liên quan đến các động mạch khỏe mạnh hơn, trong khi mỡ nội tạng có tác dụng ngược lại. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, quá nhiều mỡ lirik lagu perfect ed sheeran dan artinya. U mạch cơ mỡ thận renal angiomyolipoma 1. Các u thận lành tính thường gặp bao gồm - U tuyến thận adenoma. Mời đọc bài - U tế bào hạt thận renal oncocytom. Mời đọc bài - U mạch cơ mỡ thận renal angiomyolipoma. Mời đọc bài - Các u thận lành tính khác ít gặp hơn bao gồm bệnh nang thận mắc phải, u cơ trơn, u máu, u mỡ, u tế bào cận cầu thận. Mời đọc bài 2. U mạch cơ mỡ thận renal angiomyolipoma U mạch cơ mỡ thận là u lành tính được Fisher phát hiện năm 1911 và đựơc Morgan đặt tên và được sử dụng cho đến hiện nay. Khác với các loại u xuất hiện lẻ tẻ, thể xơ củ tuberous sclerosis được Bourneville mô tả năm 1880, bao gồm các triệu chứng chậm phát triển trí tuệ, động kinh, u tuyến bã đậu ở mặt và u mạch cơ mỡ thận. Mặc dầu chẩn đoán u bằng các xét nghiệm hình ảnh có nhiều thuận lợi do các đặc điểm mô học, các nghiên cứu về di truyền và các chất đánh dấu đang được quan tâm. Cần chú ý là một tỷ lệ nhỏ u mạch cơ mỡ thận có xu hướng chuyển thành ác tính. Về điều trị, nguyên tắc là theo dõi và điều trị bảo tồn chức năng thận là chính, trừ khi u phát triển quá to hoặc gây chảy máu nặng nguy hiểm cho bệnh nhân. 1. Dịch tễ học U mạch cơ mỡ thận là một u lành tính hiếm gặp chiếm 0,3% các u thận, theo thống kê mổ tử thi Hajdu, 1969 nhưng chiếm 3% theo các thống kê phẫu thuật Jardin, 1980. Tuổi bệnh nhân đến khám từ 40 đến 70, tỷ lệ bệnh nhân nữ là 80% Bardot, 1992. Có hai loại thể bệnh - Thể xơ củ chiếm 20% các u mạch cơ mỡ thận, ở 1 thận hay 2 thận, thường hay phát triển to và gây chảy máu. Mời xem thêm bài Bệnh xơ củ - Loại u xuất hiện lẻ tẻ, chiếm 80% các u mạch cơ mỡ thận, có xu hướng xuất hiện muộn hơn và ít gây biến chứng hơn. Có nhiều thụ thể của progesterone và estrogen đựơc tìm thấy ở nhân tế bào cơ trơn của u. Trong phức hợp xơ củ có 2 gen đựơc tìm thấy là gen TSC1 ở nhiễm sắc thể 9 và gen TSC2 ở nhiễm sắc thể 16, có sản xuất chất tuberin. Di truyền theo kiểu autosom trội, nhưng lại xuất hiện bất thường, chỉ cần hoặc bố hoặc mẹ di truyền cho con. Trong u mạch cơ mỡ xuất hiện lẻ tẻ, gen TSC2 chỉ đựơc tìm thấy trên 10% các u. có thể loại u này còn phụ thuộc vào các gen khác nữa. 2. Giải phẫu bệnh U xuất hiện ở một vị trí hay nhiều vị trí trong nhu mô thận, kích thước u có giới hạn nhưng không có vỏ bọc. U có màu vàng của mô mỡ hay màu hồng sẫm nếu thành phần cơ trơn chiếm ưu thế, kèm theo các đám xuất huyết. U có thể vỡ gây chảy máu sau phúc mạc. Tỷ lệ tham gia của các thành phần mô mỡ, mạch máu và cơ trơn rất khác nhau. Các thành mạch dày, nhưng chứa ít elastin, dễ vỡ. Hiện nay, người ta chú ý về dạng epitheloid của u. Đây là một hình thái chuyển sang ác tính và di căn, khác với tính đa cực khi u gặp ở nhiều vị trí trong cơ thể. Để phân biệt các dạng u mạch cơ mỡ thận với ung thư tế bào thận về mô học, người ta sử dụng phương pháp nhuộm với HMB - 45, luôn dương tính trong u mạch cơ mỡ. Khác với ung thư tế bào thận, u mạch cơ mỡ rất hiếm khi có vôi hóa trong nhu mô thận. 3. Chẩn đoán Lâm sàng Bệnh nhân đến thăm khám thường là nữ, độ tuổi 40, có những triệu chứng sau Đau bụng và thắt lưng 80%, u thận to 50%, đái ra máu 25%, chảy máu sau phúc mạc 30%, tăng huyết áp 20%, thiếu máu 20%, suy thận 5%, nhiễm khuẩn niệu 5%, theo Steiner, 1993. Khi có bệnh xơ củ, u xuất hiện ở 1 hay 2 thận, gây suy thận nếu u phát triển quá to. Chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán hình ảnh có độ tin cậy cao và còn giúp chẩn đoán sớm khi chưa có triệu chứng hoặc khi chỉ có triệu chứng nhẹ như mệt mỏi, sốt, buồn nôn, đái máu vi thể. Siêu âm cho thấy hình ảnh tăng âm của mô mỡ rất đặc hiệu. Hình 1. Siêu âm hình ảnh u cơ mỡ mạch thận tăng phản âm do nhiều tế bào mỡ. Chụp cắt lớp vi tính phát hiện tỷ trọng của mỡ từ - 15 đến - 80 đơn vị Hounsfield, với độ chính xác gần 90% các trường hợp. Chụp động mạch thận hiện nay không cần thiết, trừ khi để chuẩn bị làm tắc mạch điều trị. 4. Điều trị Điều trị dựa vào các triệu chứng, hoàn cảnh bệnh nhân và kích thước của u. Theo Steiner, các u dưới 4cm và không có triệu chứng chỉ cần theo dõi định kỳ 6 tháng và hàng năm. Đối với các u to trên 4cm và có triệu chứng, có thể chọn kỹ thuật cắt thận bán phần hay làm tắc mạch chọn lọc. Đối với bệnh nhân có thai, việc điều trị có khi cần thiết, để tránh tai biến lúc sinh đẻ. Việc cắt bỏ thận hiện nay rất hạn chế. Khi thận bên đối diện còn hoạt động tốt, cắt bỏ thận chỉ đặt ra khi rõ ràng có ung thư được xác định bằng sinh thiết tức thì hay khi chảy máu nặng mà không cầm đựợc bằng tắc mạch chọn lọc. U mạch cơ mỡ thận là u lành tính, chỉ trừ một tỉ lệ rất nhỏ có xu hướng ác tính. Thể loại xơ củ trong bệnh lý này thường gây u thận 2 bên, tạo nên nhiều biến chứng hơn loại u xuất hiện lẻ tẻ. Những tiến bộ trong những năm gần đây là chẩn đoán di truyền, phát hiện chất đánh dấu phân tử HMB - 45, chẩn đoán chính xác về mô học và các phương pháp điều trị bảo tồn, trong đó có tắc mạch chọn lọc. Hình 2. U cơ mỡ mạch thận trước hình trái và sau hình phải nút mạch chọn lọc ảnh chụp động mạch thận chọn lọc. Hình 3. Mô hình cắt bán phần thận để điều trị U cơ mỡ mạch thận. Hà Hoàng Kiệm, BV 103, HVQY. CHIA SẺ BÀI VIẾT HỏiChào bác sĩ,Mẹ em đi khám ở bệnh viện. Khi đi chụp cắt lớp vi tính thấy ở thận có 1 khối u. Bác sĩ bảo phải phẫu thuật, em hỏi bác sĩ ở viện là u ác tính hay u lành tính thì bác sĩ bảo phải phẫu thuật mới biết được. Vậy bác sĩ cho em hỏi u ở thận có nguy hiểm không? Hiện mẹ em 56 tuổi, chưa có biểu hiện gì. Em cảm ơn bác hàng ẩn danhTrả lờiĐược giải đáp bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Quốc Tuấn - Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times bạn,Với câu hỏi “U ở thận có nguy hiểm không?”, bác sĩ xin giải đáp như sauU thận bao gồm U đặc hoặc nang thận phức tạp có thể lành tính u xơ cơ mỡ mạch thận, u biểu mô lành tính, u tuyến hậu thận,... hay ác tính ung thư tế bào thận, ung thư di căn,..... Hình ảnh, kích thước khối u , tính chất khối u gợi ý nhiều về khả năng ác tính của khối u. Ví dụ khi khối u đặc từ 4cm thì khả năng ác tính là rất cao khoảng 90%, hoặc nang thận phức tạp có phân độ Bosniak III/IV thì khả năng ung thư là rất cao. Để khẳng định chắc chắn là ung thư thì phải có bằng chứng về giải phẫu bệnh sinh thiết khối u hoặc giải phẫu bệnh sau khi cắt thận hoặc khối u .Nếu bạn còn thắc mắc về u ở thận, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. U cơ mỡ mạch thận là gì?U cơ mỡ mạch thận là một loại u trung mô hỗn hợp với 3 thành phần chính là mạch máu, tổ chức mỡ và cơ trơn. Là khối u lành tính ở thận. Triệu chứng lâm sàng không điển hình nhưng u cơ mỡ mạch thận phát triển ở kích thước lớn có thể gây nguy cơ biến chứng như vỡ u, chảy máu ra xung quanh thận và ổ bụng, đái ra máu ồ ạt... Bệnh nhân có thể tử vong do mất máu, đái máu khi u cơ mỡ mạch thậnTriệu chứng bệnh u cơ mỡ mạch thậnTriệu chứng của u cơ mỡ mạch thận thường không rõ ràng, thường tình cờ được phát hiện qua kiểm tra sức khỏe tổng khối u lớn gây vỡ, triệu chứng dễ nhận thấy nhất là có đái cảm giác bị đau ở cạnh sườn hoặc ở khối u vùng hợp điều trị u cơ mỡ mạch thận tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Thiên ĐứcĐây là trường hợp bệnh nhân nam địa chỉ tại Phùng Hưng, Hà Đông. Anh T rất quan tâm tới tình hình sức khỏe của bản thân. Anh thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần. Anh T cho biết đã từ lâu anh có được bác sĩ khám và phát hiện nang nước ở thận kích thước 1 mm. Vì nang nước còn nhỏ và lành tính nên anh cũng không lường trước được sự phát triển và biến chứng nguy hiểm của đây anh T cảm thấy hay đau mỏi vùng thắt lưng, các cơn đau tăng dần. Đến khám tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Thiên Đức, thông qua kết quả lâm sàng và cận lâm sàng, anh T được chẩn đoán có khối u cơ mạch thận AML lớn kích thước .... cm đã ăn vào đài bể thận. Các bác sĩ Thiên Đức đã lập tức tiến hành hội chẩn liên khoa và quyết định thực hiện can thiệp nút mạch cho tình trạng bệnh của các bác sĩ tư vấn tận tình anh T và gia đình đã quyết định đồng ý thực hiện ca phẫu thuật. Với chuyên môn cao và bề dày kinh nghiệm cùng trang thiết bị hiện đại đội ngũ bác sĩ bệnh viện đã thực hiện thành công ca phẫu thuật bảo tồn chức năng thận cho anh T. Vì phát hiện sớm và phẫu thuật kịp thời anh T đã tránh được những biến chứng nặng nguy hiểm có thể gây nguy hại đến tính mạng của căn bệnh này. Anh T và gia đình đã gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các y bác sĩ ekip phẫu cơ mỡ mạch thận kích thước nhỏ gặp không phải tác động điều trị gì do đây là khối u lành tính. Với khối các u lớn có kích thước trên 4 cm, việc loại bỏ khối u là cần thiết để tránh cho bệnh nhân những nguy cơ biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như vỡ u, chảy máu, đái ra máu ồ ạt… Khi có khối u nhỏ mọi người không nên bỏ qua mà hãy đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám và tránh được những biến chứng nguy hiểm của hệ ngay để được tư vấn và đặt lịch khám 1900 9696 38 hoặc Hotline 024 2214 7777 U thận lành tính khá phổ biến. Về nguyên lý khoa học, bệnh không nguy hiểm, nhưng vẫn có những biểu hiện bất thường, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của người bệnh và tiềm ẩn nguy cơ phát triển thành u ác tính. Cách nhận diện khối u và một số biện pháp phòng người, điều trị… sẽ được các chuyên gia Tiết niệu Thận học chia sẻ qua bài viết dưới đây. U thận lành tính là gì? U thận lành tính là tình trạng khối u hình thành và phát triển trong quả thận, nhưng không có khả năng di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Đôi khi, kích thước của khối u có thể lớn dần, chèn lên các cơ quan nội tạng và các mô lân cận. 1 Các khối tăng trưởng lành tính rất phổ biến và có thể hình thành ở bất cứ đâu trong cơ thể con người. Khi được phát hiện, chúng có thể gây ra sự lo lắng, sợ hãi. Tuy nhiên, điều may mắn là hầu hết các khối u đều lành tính. Bất cứ ai trong chúng ta cũng có thể phát triển một khối u lành tính, bao gồm cả trẻ em. Tuy nhiên, các kết quả thống kê cho thấy người lớn tuổi có nhiều khả năng phát triển khối u hơn so với các nhóm đối tượng khác. Khối u hình thành và phát triển trong quả thận, nhưng không có khả năng di căn đến các bộ phận khác. Các loại u thận lành tính Theo các chuyên gia Trung tâm Tiết niệu Thận học, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, u thận lành tính thường được phân loại theo nơi chúng phát triển, bao gồm các loại sau đây 2 1. U tuyến thận U tuyến hình thành trong lớp mô mỏng bao phủ các tuyến, các cơ quan và cấu trúc bên trong khác. Ví dụ như polyp hình thành trong ruột kết, gan… Ở thận, khối u tuyến thận Adenoma xuất hiện rất nhiều và có đặc điểm là lành tính. Mỗi khối u này thường có kích thước khoảng 2 cm, ở vùng vỏ ngoài tách biệt với thận, màu xám hay vàng nhạt. 2. U tế bào hạt U tế bào hạt Oncocytom khá hiếm gặp và thường xuất hiện nhiều hơn ở nam giới. Khối u này được hình thành từ các tế bào biểu mô có kích thước lớn, với đường kính khoảng 12 cm, có màu vàng hoặc nâu nhạt. U tế bào hạt cũng là một u thận lành tính nên có rất ít nguy cơ xâm lấn các mô lân cận. 3. U mạch cơ trơn mỡ thận So với hai loại u lành tính nêu trên, u mạch cơ mỡ thận thuộc loại hiếm gặp nhất, nhưng có nhiều nguy cơ phát triển thành u ác tính hơn. Sự hình thành khối u này liên quan đến tình trạng xơ cứng củ, một hội chứng thần kinh có liên quan đến sự rối loạn di truyền và kiểu gen gây động kinh và chậm phát triển trí tuệ… 4. Nang đơn thận Nang đơn thận là tình trạng xuất hiện khối dịch bất thường ở một hoặc hai bên quả thận. Khối u này thường có hình tròn, có dịch bên trong và không xâm lấn vào đài bể thận. Trường hợp này thường xuất hiện ở người lớn tuổi. Người càng cao tuổi thì nguy cơ có nang đơn thận càng cao. Nguyên nhân u thận lành tính Nguyên nhân gây u thận lành tính rất đa dạng và hiện vẫn là một trong những vấn đề được các chuyên gia quan tâm. Cụ thể Do người bệnh có các bệnh lý về thận, nhưng không được điều trị kịp thời và đúng phác đồ làm xuất hiện các khối u thận. Do người bệnh sử dụng các loại thuốc ức chế enzyme monoamin oxidase trong điều trị trầm cảm, chất kích thích… nên gây ra các khối u thận. Do người bệnh có những vấn đề liên quan đến rối loạn di truyền như bệnh xơ hóa thần kinh đệm 1, bệnh di truyền đa u tuyến nội tiết type 1… Do người bệnh có thói quen sống thiếu khoa học ăn uống không lành mạnh, ít vận động, dùng thuốc không đúng chỉ định, hút thuốc lá… Trên thực tế, hầu hết mọi người đều có thể bị u thận lành tính. Tuy nhiên, yếu tố nguy cơ thuộc về nhóm Người có độ tuổi từ 20-50, nguy cơ có xu hướng tăng dần theo độ tuổi Nam giới dễ mắc u thận hơn nữ giới Người thường gặp các vấn đề về sức khỏe Người thường xuyên dùng thuốc không đúng chỉ định dễ bị u thận. Dấu hiệu khối u lành tính ở thận Tùy thuộc vào vị trí của khối u lành tính mà người bệnh sẽ có những triệu chứng cụ thể hay không. Thậm chí, trong rất nhiều trường hợp khối u thận lành tính không được phát hiện do người bệnh không có bất kỳ triệu chứng nào. Nhưng nhìn chung, dấu hiệu nhận biết khối u lành tính ở thận bao gồm Tăng huyết áp Đây là một trong những triệu chứng điển hình của u thận lành tính. Người bệnh bị tăng huyết áp khá cao, đột ngột và gây nguy hiểm cho sức khỏe. Tăng nhịp tim bất thường Nhiều trường hợp tăng đến 180 lần/phút Màu da tái nhợt, xanh xao, người mệt mỏi, yếu ớt, sụt cân Đau đầu không tìm được nguyên nhân Buồn nôn, khó thở, ớn lạnh, hay đổ mồ hôi Có vấn đề về tiêu hóa như táo bón Tâm trạng bất an, lo lắng, bồn chồn Phần lớn trường hợp u thận lành tính không có triệu chứng, nhưng nhóm đối tượng đặc thù như phụ nữ mang thai, người lao động tay chân… sẽ có biểu hiện nghiêm trọng và dễ nhận biết hơn. U thận lành tính có nguy hiểm không? Các khối u thận lành tính hầu như đều không đe dọa đến tính mạng người bệnh, tuy nhiên với những biểu hiện triệu chứng bất thường có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hằng ngày của người bệnh. Dù khối u thận là lành tính, nhưng các chuyên gia khuyên bạn vẫn nên đặt lịch hẹn với bác sĩ ngay khi phát hiện các dấu hiệu bất thường để được tư vấn và hướng dẫn một số biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe. Bởi nhiều trường hợp khối u có thể trở nên ác tính theo thời gian và việc phát hiện ngay từ sớm có một ý nghĩa rất lớn với hiệu quả điều trị về sau. Chẩn đoán u lành tính ở thận Để chẩn đoán u thận lành tính, các bác sĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Chìa khóa của việc chẩn đoán là xác định xem khối u là lành tính hay ác tính. Các phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng được thực hiện như sau Khám lâm sàng Bác sĩ có thể bắt đầu bằng việc khám sức khỏe và thu thập tiền sử bệnh, trao đổi về các triệu chứng người bệnh đang gặp phải. Chẩn đoán cận lâm sàng Xét nghiệm máu đánh giá chức năng thận qua các chỉ số creatinin, ure, axit uric… Phân tích nước tiểu để tìm hồng cầu, bạch cầu, nồng độ hormone tuyến thượng thận… Siêu âm để đánh giá số lượng, kích thước, cấu tạo khối u… Chụp cắt lớp vi tính CT scan giúp xác định đặc tính khối u thận lành tính, hoạt động của thận còn lại… Chụp cộng hưởng từ MRI, chụp cắt lớp phát xạ positron PET cũng được chỉ định để kiểm tra vị trí, kích thước, tính chất khối u Chụp thận có thuốc cản quang giúp tìm kiếm sự chèn ép vào nhu mô thận và phân biệt với các bệnh lý thận khác, cụ thể như thận ứ nước Xét nghiệm di truyền có thể được chỉ định để xác định yếu tố nguy cơ gây u thận lành tính, nhất là với Hội chứng polyp gia đình và bệnh di truyền đa u tuyến nội tiết tuýp 1. Sinh thiết u thận để chẩn đoán xác định u thận lành tính hoặc ác tính, giúp bác sĩ đưa ra phương án điều trị phù hợp Phòng ngừa u thận lành tính Nhận biết các yếu tố nguy cơ góp phần gây ra u thận có thể giúp bạn xây dựng một lối sống khoa học, lành mạnh, góp phần làm giảm nguy cơ ung thư. Theo các chuyên gia Tiết niệu Thận học, dưới đây là những cách tốt nhất để ngăn ngừa u thận Hạn chế và nỗ lực ngừng hẳn việc sử dụng thuốc lá, tránh xa khói thuốc Xây dựng một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, cân bằng bằng cách Hạn chế ăn các loại thịt chế biến sẵn Áp dụng các chế độ ăn tập trung vào thực phẩm có nguồn gốc thực vật, đạm từ thịt nạc và chất béo lành mạnh Tránh uống rượu hoặc uống có chừng mực Giữ cân nặng hợp lý bằng cách tăng cường vận động cơ thể ít nhất 30 phút/ngày Che chắn cơ thể khỏi ánh nắng mặt trời Tiêm phòng các bệnh nhiễm virus có thể dẫn đến ung thư thận, chẳng hạn như viêm gan B và HPV. Không sử dụng thuốc, nhất là thuốc kê đơn, khi chưa có chỉ định của bác sĩ Quan tâm đến sức khỏe và tuân thủ lịch chăm sóc sức khỏe định kỳ để tầm soát các loại ung thư kịp thời, mang đến hiệu quả điều trị cao Tiêm ngừa vắc xin viêm gan B, HPV là một trong các biện pháp phòng u thận hiệu quả. Các phương pháp điều trị Không phải tất cả các khối u thận lành tính đều cần điều trị. Nếu khối u của người bệnh nhỏ và không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, bác sĩ có thể hướng dẫn một số biện pháp theo dõi định kỳ. Nếu bác sĩ chỉ định điều trị, phương pháp cụ thể sẽ phụ thuộc vào vị trí của khối u, nguy cơ ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng, dây thần kinh, mạch máu… 3 1. Phẫu thuật nội soi Phẫu thuật khối u thường được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi để hạn chế nguy cơ xâm lấn, vết mổ nhỏ hơn, ít chảy máu và rút ngắn thời gian hồi phục. Khi thực hiện phương pháp này, người bệnh có thể cần ở lại bệnh viện 1-2 ngày để chờ ổn định và xuất viện. 2. Phẫu thuật mổ mở Thời gian phục hồi sau mổ mở tỷ lệ thuận với mức độ can thiệp xâm lấn. Sau khi khối u đã được loại bỏ, người bệnh có thể cần liệu pháp vận động, chăm sóc chuyên biệt để giải quyết các vấn đề mà khối u để lại. Nếu phẫu thuật không thể tiếp cận khối u một cách an toàn, bác sĩ có thể chỉ định thêm các phương pháp khác để giảm kích thước của khối u hoặc ngăn cản sự phát triển. Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm. Nhà giáo nhân dân Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú Tạ Phương Dung, Nguyễn Hoàng Đức, Từ Thành Trí Dũng, Nguyễn Đức Nhuận, Nguyễn Lê Tuyên, Nguyễn Tân Cương, Tạ Ngọc Thạch, Phan Trường Nam… Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận và đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý Nam khoa. Để đặt lịch khám và phẫu thuật tuyến tiền liệt với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây Gọi tổng đài 0287 102 6789 – 0287 300 6858 TP HCM hoặc 1800 6858 – 024 7106 6858 Hà Nội để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng. Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh. Xét về nguyên lý khoa học, u thận lành tính không phải là u ác tính và không nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp u lành vẫn có thể chuyển thành u ác do sự thay đổi cấu trúc của tế bào. Do đó, mỗi người chúng ta nên có ý thức chăm sóc sức khỏe một cách nghiêm túc, xây dựng lối sống lành mạnh và nên thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc theo chỉ định để quản lý bệnh một cách tích cực, hiệu quả.

u cơ mỡ mạch thận